Thứ Bảy, 10 tháng 10, 2020

二つの祖国(Two homelands)

 軍曹の手前、五メートルほどで、賢治は足を止めた。冷酷(れいこく)な青い眼と視線(しせん)が合った。

Kenji dừng lại cách tên sĩ quan chừng 5m, nhìn thẳng vào cặp mắt xanh lạnh lùng.

「射つな! I am American 」

“Không được bắn! Tôi là một người Mỹ “

賢治が叫んだ途端(とたん)、軍曹の青い眼が瞬き(またたき)、銃がおろされた。

Ngay khi Kenji vừa thét lên xong, tên sĩ quan nhấp nháy mắt rồi hạ súng xuống.

「その黄色い面(つら)をして、今、何と云った?」

“Thằng da vàng kia, mày vừa nói gì?”

「私はアメリカ国籍(こくせき)を持つ日系アメリカ人だ!」

“ Tôi là người Mỹ gốc Nhật, có mang quốc tịch Mỹ”

「お前のどこが、俺たちと同じアメリカ人だ、聞かせて貰おう」

“Nhìn mày xem, có cái gì giống bọn tao không, nói nghe xem nào”

皮膚(ひふ)の黄色い体をせせら笑うように、云った。

Tên sĩ quan nói giọng khinh bỉ, mỉa mai màu da vàng mà những người ở đây mang.

「両親は日本人だが、私はアメリカで生れ、アメリカの国籍を持っている日系二世だ」

“Cha mẹ tôi là người Nhật nhưng tôi được sinh ra ở Mỹ và mang quốc tịch Mỹ”

「なるほど、ニセイか、だが漂白剤(ひょうはくざい)で使って、白くならない限り、ジャップはジャップだぜ」

“Ra là vậy, Mỹ gốc Nhật à, dù cho dùng thuốc tẩy trắng nhưng nếu không thể trắng ra thì người Nhật vẫn là người Nhật thôi”

軍曹が吐き捨てるように云うと、左右(さゆう)にたっていた兵隊たちも、歯を見せて、嘲笑(ちょうしょう)した。賢治の顔は屈辱(くつじょく)に歪(ゆが)んだが、

Tên sĩ quan nói như phun ra, những tên lính xung quanh cũng được thể, cười hô hố. Kenji nhăn mặt ê chề.

「云うことはそれだけか、倒れた者を一刻(いっこく)も早くブラックへ入れろ、もし死亡者(しぼうしゃ)が出れば、私はアメリカ市民として軍曹を告発する!」

“Tôi chỉ muốn nói điều đó thôi, mau nhanh chóng đưa những người đã ngất đi vào trong trại, nếu có người chết, với tư cách là một người Mỹ, tôi sẽ kiện các người ra toà!” Kenji tức giận nói.

怒りをもって、云い放った. 

「なに、告発する?お前は何を告発するというだ」

“Cái gì, kiện hả? Mày định kiện bọn tao cái gì mới được chứ”


Thứ Tư, 7 tháng 10, 2020

二つの祖国(Two homelands)


 天羽賢治の胸(むね)に、不条理(ふじょうり)を許(ゆる)さぬ怒り(おこり)がつき上げ、この残忍な(ざんにんな)行為(こうい)をやめさせなければならぬという念い(おもい)がこみあげてきた。だが、銃を向けた兵隊にもし反抗(はんこう)すればー。自分の釈放(しゃくほう)を待ちわびている、初めての子供を妊っている(みごもっている)妻と、齢老いた(としおいた)両親、まだハイスクールの学生の弟妹(ていまい)を思うと、決断(けつだん)しかねた。
Cơn tức giận vì không thể chấp nhận sự vô lý này trào lên trong ngực anh.  Anh không thể ngừng suy nghĩ đến việc phải dừng hành động tàn nhẫn này lại. Nhưng nghĩ đến sự nhẫn nại của bản thân bấy lâu,đến người vợ đang mang thai đứa con đầu lòng, đến cha mẹ già, rồi các em còn đang tuổi học sinh, thật khó để anh đưa ra quyết định chống lại tên lính Mỹ đang chĩa súng vào mình kia.   

    ロサンゼルス日本人会会長の清水一平の膝(ひざ)が、がくりと砂地(すなち)にlo崩(くず)れた。賢治を躊躇(ためら)わせていたものが、 砕け散った(くだけちる)。この百七十名の中で、ただ一人、アメリカ国籍を持つ自分がなさぬければならぬ事だった。天羽は隊列(たいれつ)から離れた。

Nhưng khi cụ Shimizu(hội trưởng hội người Nhật ở Los Angles ) ngã khuỵu xuống nền cát thì những điều làm Kenji do dự nãy giờ tan biến. Trong 170 người ở đây, chỉ có một mình anh là mang quốc tịch Mỹ, anh không thể im lặng được. Anh rời khỏi hàng, bước ra.

 「ホールト(止まれ)、ホールト!」   

“Đứng lại, mau đứng lại!”

 兵隊たちが銃で制したが、賢治は、前方中央にたって睨(にら)みをきかしている軍曹(ぐんそう)に向かった。

Mặc dù bọn lính Mỹ đang chĩa súng vào mình nhưng Kenji vẫn tiến lên phía trước, hướng về phía tên sĩ quan đang nhìn chằm chằm vào anh.

「パーン!」

“Pa~n”

   銃口が火を噴いた(ふいた)。昂奮(こうふん)した兵隊が威嚇(いかく)発泡(はっぽう)した。賢治は危うく(あやうく)、つんのめりそうになった。恐怖(きょうふ)で体が硬ばり(こわばり)、胸が早鐘(はやがね)のように打ち、怯み(ひるみ)そうになる足を一歩、一歩軍曹に近付けた(ちかづけた)。

Khói bay ra từ họng súng, một tên lính bị kích động quá mức đã nổ súng hăm dọa . Kenji suýt nữa thì vấp ngã. Anh sợ hãi đến đơ cả người, trống ngực đập liên hồi, bước chân e dè từng bước, từng bước tiến gần lại phía tên sỹ quan.

賢治が最前列まで進んだ時、軍曹はガムをペッと吐き出し、金色の毛が密生(みっせい)している太い腕(うで)に銃を構えた。

Lúc Kenji tiến đến hàng trên cùng, tên sỹ quan nhổ toẹt miếng kẹo cao su xuống đất, cánh tay béo ú đầy lông lá đưa súng lên sẵn sàng bóp cò.

「天羽、危ない、止まれ!」

“Amou, nguy hiểm đấy, dừng lại đi!”

後方で、幾人(いくにん)かの声が叫(さけ)んだが、もはや賢治の足は止まらなかった。その眼には、自分に照準(しょうじゅん)が合わされ、いつ火を噴くか知れない銃口が、熱い大気の中で、ゆらゆらと上下に揺れて見えるだけだった。

Phía sau,  tiếng vài người hét lên ngăn cản, nhưng bước chân Kenji đã không dừng lại. Trước mắt anh giờ chỉ thấy hình ảnh họng súng đung đưa lên xuống trong không khí nóng bức trên sa mạc này, anh không hể có cảm giác tay súng ấy đang hướng về phía mình và bất cứ lúc nào cũng có thể bóp cò.

(To be continued)











Thứ Bảy, 26 tháng 9, 2020

二つの祖国(two homelands)

 「ホールト」(止まれ)!ヘイ!ジャップ、どこへ行く!

兵隊(へいたい)が、銃(じゅう)を構(かま)えて制止(せいし)した。

“Đứng lại,  ê tên kia, định đi đâu!” Tên lính chĩa súng vào Kenji và chặn lại.

「 日射病(にっしゃびょう)だ!すぐ手当(てあ)てをしてくれ」

“ Ông ấy bị say nắng rồi, mau sơ cứu cho ông ấy”

「先にスプーンを隠(かく)した場所を云え(いえ)、そうしたらすぐ担架(たんか)で運(はこ)んでやる」

“Hãy khai ra nơi cất giấu chiếc thìa đã, rồi tao sẽ cho người mang cáng đến đưa đi”

「そんなものは誰も隠し持っっていない、全員を早くブラックへ入れろ!死んでしまうぞ!」

“Một vật như vậy chẳng ai giữ làm gì cả, mau đưa tất cả mọi người về trại không chết mất!”

もはや体力(たいりょく)の限界(げんかい)に来ていた日本人たちは、その間にも五、六人がばたばたと倒れた(たおれた)。

5 ,6 người trong nhóm thể lực đã cạn kiệt , lảo đảo rồi đổ xuống.

賢治は、監視塔(かんしとう)を見上げた有刺鉄線(ゆうしてっせん)に沿って(そって)設(もう)けられている監視塔からは機関銃(きかんじゅう)が向けられ、裸の列がばたばたと倒れて行っても、中止に命令(めいれい)も出さない。賢治の眼に、怒り(おこり)が沸った。

Kenji nhìn lên dọc theo hàng rào dây thép gai về phía đài quan sát, tất cả súng máy đều đang chĩa vào họ, cho dù có người đã ngất đi cũng không có bất cứ lệnh dừng nào được phát ra. Cơn giận sôi lên trong mắt anh.

         一体、この軍キャンプに敵国人として収容されている日本人たちが、何をしたと言うのだろうか、移民としてアメリカへ来て以来、荒れ果てた不毛の地を営々と四十年、五十年耕して、沃地に変え、働き詰めに働いて来た善良な市民ばかりではないか。たまたま、日本人の親睦団体や県人会の世話役や長老であったというだけで、敵性外国人として逮捕されているのだ。賢治自身に至っては、アメリカに生まれ、合衆国の国籍を持つ日系二世であるにもかかわらず、邦字新聞の記者だということで逮捕され、軍キャンプにまで収容されたのである。

Rốt cuộc, như những kẻ thù địch, không biết những người Nhật này bị bắt đến đây để làm gì nữa. Họ thuộc thành phần di dân vào Mỹ, đã lao động chăm chỉ 40,50 năm ở đây biến  những mảnh đất cằn cỗi thành màu mỡ, họ chẳng phải chỉ là những người dân lương thiện hay sao. Chỉ ngẫu nhiên họ lại giữ một vài vai trò quan trọng trong các hội người Nhật ở Mỹ mà bị coi là kẻ thù và bị bắt. Riêng với Kenji, bản thân anh sinh ra tại Mỹ, có quốc tịch Mỹ, nhưng vì có cha mẹ là người Nhật, đồng thời lại là phóng viên của một tờ báo Nhật nên anh đã bị bắt đến đây.

だが、同じ敵性外国人の立場にあるドイツ系、イタリア系移民は、線時捕虜として捕えられることを免れている。これがアメリカの正義と民主主義であり、人道というものなのか。

Tuỳ nhiên, những người Mỹ gốc Đức hoặc Ý lại không bị đối xử như vậy, mặc dù Đức và Ý đều cùng phe với Nhật. Liệu đây có còn là chính nghĩa trong một đất nước chủ nghĩa  dân chủ, nhân đạo như Mỹ không?



Thứ Bảy, 25 tháng 7, 2020

二つの祖国(two homelands)

(、今は発汗が止まり)、体力を失いつつあった。それでも彼は六十歳以上の高齢者たちの身を按じ、濃い眉に迫った翳のある眼差しで気遣うように高齢者を見守っていた。
みすぼらしい裸姿であったが、皆それぞれロサンゼルス、サンフランシスコの日本人会、各県人会の会長、副会長をはじめ、南加在郷軍友会、武徳会の役員、仏教開教師、日本語学校校長など、カリフォルニアの日本人社会に世話役であり、指導的立場にある人たちが殆どであった。日本の真珠湾攻撃のその日から、敵国人として続々と逮捕され、FBI監獄経由でこの軍キャンプへ送り込まれたのである。
百七十名の中には、神経痛や高血圧で臥せっているところを連行された者もあり、特にロサンゼルス日本人会会長の清水一平は、最年長者の七十三歳であった。
「清水さん、大丈夫ですか。」
「なに、若い時、荒地で鍛えた体じゃ、他の者の方が弱っとるじゃろ」
天羽賢治は長身の体を伸ばして、列を見渡した。意識が朦朧として来たのか、ところどころ列が乱れ、ゆらゆらと体を揺るがせている者もある。
       さっきまでの有るか無きかの砂漠を渡る風が、俄かにべっとり湿気を含んだ風に変り、肺の中まで蒸せ上るようだった。それ以上、たっておれば、日射病で死亡する者も出かねないと懸念した時、
「もう駄目だ、目眩が。。。」
賢治の前列の老人が、前へよろめいたかと思うと、その場にうつ伏せした。賢治はすぐだき起こし(、列の外へ出ようとした。)

(Kenji Amou là người trẻ tuổi nhất trong số 170 người xếp hàng ở đây, mồ hôi đã ngừng nhỏ tong tỏng, thể lực cứ dần dần mất đi. Đôi lông mày đậm nhíu lại, ánh mắt buồn u ám, anh dõi theo tình hình những người cao tuổi xung quanh một cách lo lắng.

Trông hàng người trần truồng, tả tơi, nhưng ai biết đâu họ toàn là các bậc cao niên, hội trưởng, hội phó các nhóm, đoàn thể người Nhật ở Los Angeles, San Francisco, toàn những người giữ chức vụ quan trọng. Sau vụ tấn công vào Trân Châu Cảng, những người Nhật bị coi là kẻ thù và liên tiếp bị bắt giữ, nhốt tại trại tập trung.

Trong 170 người bị áp giải, có người đang bị đau thần kinh, đang bị cao huyết áp, đặc biệt có cụ Shimizu Ippei, hội trưởng hội người Nhật ở Los Angeles, cụ năm nay đã 73 tuổi.
[Bác Shimizu, bác ổn chứ?] Kenji cất tiếng gọi.
[Gì chứ, hồi trẻ đi khai hoang, cơ thể này đã được tôi luyện lắm rồi, những người khác có khi còn yếu hơn bác đấy] Bác Shimizu trả lời.
    Amou Kenji vươn vai, nhìn khắp hàng người một lượt, có những người sắp ngất đến nơi, đâu đó trong hàng, có người đứng không vững, cơ thể lảo đảo lệch ra khỏi hàng.
    Từ nãy đến giờ, những cơn gió có hay không có cũng chẳng rõ nữa, nhưng bất chợt một cơn gió mát lạnh thổi đến, cảm giác cơn gió mang không khí vào tận trong phổi. Nếu cứ tiếp tục đứng thế này không khéo có người chết vì say nắng mất.
[ Không được rồi, mình bắt đầu thấy hoa mắt chóng mặt ]
Hàng người phía trước Kenji, có một người trông lảo đảo như sắp đổ về phía trước. Và ngay lúc người đó ngã úp xuống nền cát, Kenji ngay lập tức chạy đến đỡ người đó dậy. Sau đó anh bước lên phía trước ra khỏi hàng.
(To be continued)

Thứ Ba, 14 tháng 7, 2020

二つの祖国(two homelands)

        兵隊立ちは、三、四十人ずつ、五列にならんだ裸の列に銃を向けて、怒鳴った。
華氏百十度(摂氏四十三度)の炎天下の砂漠に、素っ裸のまま、立たされている日本人たちは、汗も涸れ、背中は火ぶくれになりかけていた。
         それは、たった一本のスプーンから起こった出来事であった。
         キャンプ内ではナイフ、鋏、剃刀はもちろん、釘一本も所持することを厳禁していたが、十日前、手先の器用な者数名が食料品箱の鋼の締め金でナイフを作っているのが発見され、全員ハード・レーバー(重労働)を課せられた。以後、食事のナイフ、フォークはもちろんのこと、スプーンまで、研げば凶器になるとして点検が厳重になり、昼食が終わった直後、炊事係の兵隊が、スプーン一本紛失していることに気付いて、騒ぎ出したのだった。
           直ちに銃を持った数十名に兵隊が四棟のブラックに押し入り、全員を一列に並ばせ、ベッドのマットレスから、床板まで剥がして捜索し、さらに背中にPW(戦時捕虜)と白ペンキで記した作業衣を脱がせ、ポケットを叩いたり、縫目を破って所持品検査をした。それでも見つからないため、なお徹底的に調べ直そうと、全員を素っ裸にして、百度を超える戸外に整列させたのだった。
          じりじりと灼かれた砂漠の上で、一滴の水も与えられず、既に三十分も炎天曝されている日本人たちは、 干乾びた案山子のように見えた。
           百七十名の収容者たちの中で、最年少である二十九歳の天羽賢治は、一メートル八十センチの筋肉質の引き締まった体に、先刻まで玉のような汗を滴らせていたが、今は発汗が止まり、(hết trang)


Khoảng ba đến bốn chục người xếp thành một hàng, có năm hàng người trần truồng như thế, lính Mỹ tay cầm súng chĩa vào họ. Dưới cái nắng 110 độ F( 43 độ xê), hàng người không mảnh vải che thân, mồ hôi đổ ra cũng bốc hơi mất, da lưng bỏng cháy đỏ dát.
      Lý do chỉ vì một cái thìa mà ra(!)
      Trong trại tập trung các loại dao kéo, dao cạo râu đều bị cấm, đến cả 1 cái đinh cũng không được phép giữ trong người. Thế mà mười ngày trước, một con dao được ai đó khéo tay uốn từ vỏ thép của hộp đựng đồ ăn đã bị phát hiện, tất cả mọi người ( những người lao động nặng) đều bị tra hỏi.
Sau sự việc, những thứ như dao, dĩa dùng trong bữa ăn, thậm chí cả thìa được cho là nếu đem mài đi đều có thể trở thành hung khí. Bữa trưa hôm ấy, người phụ trách phát hiện ra mất một cái thìa, mọi chuyện ầm ĩ lên thế là thành ra chuyện.
       Ngay sau khi phát hiện ra mất một cái thìa, lập tức một nhóm mấy chục bình sĩ vác súng đột nhập kiểm tra cả bốn trại, tất cả đứng lên xếp thành một hàng, giường đệm tháo tung ra, thậm chí sàn nhà cũng bị dỡ lên, áo cũng bị lột ra, túi áo bị xé toạc, thế nhưng vẫn không tìm ra cái thìa. Vì vậy, nó lùa hết ra ngoài trời nắng trang trang lột hết quần áo, xếp thành hàng.
     Dưới cái nắng cháy da cháy thịt trên sa mạc, một giọt nước cũng không được uống, hơn ba mươi phút trôi qua trông những người này cứ như là bù nhìn rơm chết khô cả rồi.
     Trong số 170 người, một thanh niên trẻ tuổi nhất ( 29 tuổi), cao 180cm, cơ bắp cuồn cuộn, nãy giờ mồ hôi nhỏ giọt tong tỏng giờ cũng đã khô coong, Kenji Amou.

Thứ Tư, 10 tháng 6, 2020

二つの祖国 Hai quê (two homelands)

1章: ジャップ


アリゾナ砂漠(さばく)は、太陽(たいよう)と砂(すな)だけが生(い)きていた。
不気味(ぶきみ)なほど濃い(こい)ブルーの空(そら)の下(した)に、延々(えんえん)と続く(つづく)砂漠は渇(かわ)ききり、地面(じめん)にしがみつくように生(は)えているセージ・ブラシやアイアン・ツリーの灌木(かんぼく)も、緑(みどり)の色(いろ)を失って(うしなって) 枯(か)れかけている。

Sa mạc Arizona, nơi chỉ có mặt trời và cát. Dưới bầu trời xanh ảm đạm đặc quánh đến rợn người, biển cát khô khốc trải dài đến vô tận,đến cả  những bụi cây cũng đang trở nên khô héo, màu xanh như đã bị tước mất đi.

灼熱(しゃくねつ)の太陽に灼(や)かれた砂が、灌木の間(あいだ)を音(おと)もなく風(かぜ)の方向(ほうこう)に移動(いどう)し、風紋(ふうもん)を描(か) いていく。
風は僅(わず)かにしか吹(ふ)いていないが、セージ・ブラシ一本(いったい)生えていない、一マイルほど先の赤い砂漠では、濛々(もうもう)たる砂煙(すなけむり)がたっている。すべてが死(し)に絶(た)えたような荒寥(こうりょう)たるアリゾナ砂漠、鳥(とり)さえ生(い)きられそうにない苛烈(かれつ)なその砂漠の一点(いってん)に異様(いよう)な光景(こうけい)があった。

Chỉ một cơn gió nhẹ thổi qua cũng làm những cơn sóng cát chồm lên, tạo nên những  đám bụi cát dày đặc. Đến cả chim chóc cũng có vẻ không sống nổi nơi đây, một cảnh tưởng hoang vắng  kì quái mang đầy vẻ chết chóc.

有刺鉄線(ゆうしてっせん)をめぐらせ、監視塔(かんしとう)-ウオツチタワーで見張った(みはった)鉄条網(てつじょうもう)の中(なか)に、一糸(いっし)まとわぬ裸(はだか)の人間(にんげん)の列(れつ)がならび、武装(ぶそう)した米兵(べいへい)たちが銃口(じゅうこう)を向(む)けている。アリゾナ州(しゅう)からニューメキシコ州の州境(しゅうきょう)に続く砂漠の中の軍(ぐん)キャンプであった。1941/12/7の真珠湾攻撃(しんじゅわんこうげき)の日(ひ)から、敵国(てっこく)人として逮捕(たいほ)され、収容(しゅうよう)された日系民間(にっけいみんかん)人(ひと)たちの裸体(らたい)の列であった。
「ヘイジャップ!動くな」
Trại tập trung nằm trên sa mạc giữa bang Arizona và  New-mexico, bao quanh bởi hàng rào dây thép gai,bên trong trại các bình sĩ Mỹ đang chĩa họng súng vào  1 hàng người không mảnh vải che thân đứng xếp hàng dài. Họ là những người Mỹ gốc Nhật bị bắt và giam giữ sau trận tấn công tại Trân Châu Cảng ngày 7/12/1941.
[Ê, Jap! Cấm được di chuyển]