Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014

[Nờ 3~ 12/2014] Còn 39 ngày

Hôm qua lên HN mua được quyển 合格できるN3 54k tại nhà sách đại học ngoại ngữ HN kèm 2 CD.
Mượn được thêm quyển N3 Try khá hay vì có phụ đề tiếng Việt。Luyện thi theo 2 quyển này nữa nha.

 始めましょう!

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

[Kanji- Tuần 4 ngày 2]

1. Cáo (Báo cáo, thông cáo,quảng cáo)
「告」の筆順(書き順)
[こく」
広告(こうこく):quảng cáo
テレビで広告の情報はじんじられない。
Thông tin quảng cáo trên tivi là không thể tin được.

2. Lợi (lợi ích, tiện lợi)

「利」の筆順(書き順)
[り」
便利(べんり)tiện lợi
利用(りよう):sử dụng,
khác với 使用(しよう)- khó diễn đạt nhỉ.
Nhưng người ta thường nói câu này:
毎度ご利用ありがとうございます。Cảm ơn vì đã luôn sử dụng  (sản phẩm, dịch vụ của chúng tôi).
Hoặc 毎度ご利用いただきましてありがとうございます。

3. Cát (chia cắt)
「割」の筆順(書き順)
[わーる、わーれる」
Gãy, vỡ, hỏng
 割る là ngoại động từ (tha động từ) hay Vt (Transitive Verb) là động từ đi với trợ từ を, tức là đứng 1 mình thì rất khó hiểu nghĩa, mà thường đi kèm theo tân ngữ mà nó tác động lên.
Ví dụ: かれが窓のグラスわりました。(割った)Anh ấy làm vỡ kính cửa sổ.

割れる là nội động từ (tự động từ) hay Vi (Intransitive Verb) là loại động từ diễn tả hành động nội tại của chủ thể (không cần phải bổ ngữ đi kèm để chỉ hành động đó tác động lên cái gì), đi kèm với trợ từ が
Ví dụ: 窓のグラスわれた。Cái kính cửa sổ bị vỡ (chỉ hiện trạng cái kính bị vỡ chứ không phải do ai tác động lên làm nó vỡ)

Ngoài ra:
割合(わりあい): tỉ lệ
割引(わりびき): giảm giá = 値下げ(ねさげ)
Chẳng hạn gặp trường hợp ghi 3 割引 phải hiểu là giảm giá 30% chứ không phải 3%.
Từ 割引 đã thể hiện đơn vị x10 rùi.
4. Bội (bội thu)
ばい

倍: 2 lần, 3倍:3 lần
5. Trị (giá trị, giá cả)
値段(ねだん): giá cả
値上げ(ねあげ)>< 値下げ(ねさげ)=割引 : giảm giá 
6. Thương (thương mại)
しょう
商品(しょうひん):hàng hóa, sản phẩm KHÁC 賞品(しょうひん)  phần thưởng
=製品(せいひん)sản phẩm
7. Chi (chi nhánh)
支店(してん)><本店(ほんてん)
chi nhánh cửa hàng >< cửa hàng chính
支社(ししゃ)><本社(ほんしゃ)
Văn phòng chi nhánh >< văn phòng chính (head office)
8. Phất (trả tiền) 
はらう
払う(はらう): trả tiền (to pay)
支払い(しはらい):phương thức thanh toán (payment) (現金 or カード)
お支払い方法をおえらびください. Vui lòng chọn cách thanh toán (tiền mặt or thẻ)

Kanji tuần 3 - ngày 4

Tự dưng lại hứng thú muốn làm 1 tài liệu học kanji cho riêng mình, những cái trong sách không đủ thỏa mãn mình, cứ phải đi tìm kiếm lắp ghép từ nhiều nguồn, khó khăn quá à.
Học mà không xem qua cách viết thì khó nhớ quá, từ hôm qua học hôm nay nhìn lại trong 1 văn bản khác đã thấy lạ hoắc. Viết 1 lần sẽ cho mình ý niệm về các nét của nó, lần sau gặp sẽ dễ nhớ ra hơn.
Hôm nay là ngày thứ 4, Kanji tuần 3. bài học gồm 9 chữ bên dưới.

1. Tài (tài liệu)
「材」の筆順(書き順)
ザイ
材料(ざいりょう):nguyên liệu, thành phần (khi nấu ăn chẳng hạn)
Khác với 原料(げんりょう)cũng là nguyên liệu nhưng thường chỉ nguyên liệu thô như khoáng sản, cũng có khi là ngô khoai sắn gì đó, đại loại là raw material
Giống như be made ofbe made from
Cheese is made from milk: Phomat được làm từ sữa (đã bị chuyển đổi từ thể lỏng sang thể rắn không còn nhìn thấy "sữa" nữa. チーズは牛乳から作られる
Nhưng The table is made of wood: Cái bàn được làm từ gỗ. Nhìn cái bàn vẫn thấy "gỗ".
テーブルは木でできている

教材(きょうざい):tài liệu giảng dạy, như là sách, CD...


2. Noãn (trứng)
「卵」の筆順(書き順)

たまご

卵焼き(たまごやき) món trứng cuộn 

3. Nhũ (sữa)
「乳」の筆順(書き順)
ニュウ
牛乳 (ぎゅうにゅう) sữa


4. Phấn, bột
「粉」の筆順(書き順)

コ・こな: bột


小麦こむぎ): bột mỳ
5. Đại (cái túi)
「袋」の筆順(書き順)
ふくろ
紙袋(かみぶくろ)túi giấy, phải công nhận Nhật nó có nhiều cái かみぶくろ rất dễ thương ^^
Chú ý là ぶくろ(bukuro) chứ không phải ふくろ nha.
足袋(たび)cái túi ở chân => tức là cái tất.たび là loại tất phụ nữ hay đi khi mặc kimono. 1 loại "tất truyền thống" của Nhật, nhìn rất xấu 
たび

6. Hỗn hợp
「混」の筆順(書き順)
ま/ コン
()ぜる:trộn (to mix)
混雑(こんざつ): đông, ùn tắc
7. Thiêu (đốt)
「焼」の筆順(書き順)
やく・やける
焼く: nướng (to roast, grill)
焼ける:cháy, bị cháy
Lại 1 cặp nội ngoại động từ nữa.
焼く là ngoại động từ, đi với trợ từ を 
パン焼く: nướng bánh mì
焼ける là nội động từ,đi kèm trợ từ が
写真火事で全部焼けてしまいました: Toàn bộ ảnh đã bị cháy vì vụ hỏa hoạn

8. Biểu (bảng biểu)
「表」の筆順(書き順)
ひょう (a table in excel)
おもて: bề mặt
あらわ・す
発表(はっぴょう)thông báo, 
発表する:phát biểu
表す(あらわす): biểu thị, diễn tả (show)
9. Lý (đằng sau)
「裏」の筆順(書き順)
うら
裏(うら):mặt trái của đồng tiền, của cái bánh rán :))
裏返す(うらがえす)lật ngược (lật bánh, lật cá khi rán)

[Nờ 3~12/2014] Còn 53 ngày

      Vậy là đi tong tuần khởi động đầu tiên, và h thì lại bắt đầu của tuần thứ 2 rồi, thật là trớ trêu quá đi, biết ngụy biện như thế nào cho kết quả thảm hại của tuần 1 đây. Khởi động khá trơn tru, vượt chướng ngại vật cũng không tệ, mà sao không thể tăng tốc để về đích vậy ta. 
       Tuần này, bắt đầu như nào đây, khi ngày đầu tuần ra lúc trở về nhà đã là 22h30 rùi. từ h đến lúc về 3h nữa cơ mà, vớt vát như nào đây cho tuần mới thêm hứng khởi, 53 ngày, quả thực là rất nhanh.
mà tuần nào cũng phải reset về không như thế này thì thật nản quá.
Nhìn lại 1 tuần bằng việc ôn lại Kanji của tuần  1 vậy. OK
 Cũng tàm tạm, nhưng nói chung là học trước quên sau,lấy lại tinh thần để ngày mai bắt đầu lại nào.
Mai làm hành chính, 8h-17h, vậy mai sẽ dậy từ 5h học đến 7h. Tối sẽ học từ 8h đến 11h.
Như vậy là ngày cũng được 5h học rùi, chia đều học Kanji 1h, nghe 1h, bài đọc + học từ vựng 1h,
ngữ pháp 1h.  Chuẩn bị tài liệu cho hôm sau học 1h :))
Công tác chuẩn bị cũng thật cần thiết mà.
Nếu không có lập tức sẽ có lý do để trì hoãn và lười biếng. Thật là nản quá đi, làm sao có thể đạt được mục tiêu at least 95đ đây ta.
     Vì bị lõ mất 3 ngày nhưng m vẫn quyết định sẽ hoc tiếp từ tuần 4. Bỏ qua những ngày đã qua, mỗi ngày sẽ bù vào 1 ít. Hey, đi chuẩn bị tài liệu cho ngày mai đây.

Thứ Tư, 8 tháng 10, 2014

[Nờ 3~12/2014] Còn 58 ngày

Hihi, sau gần 2 tuần quay vòng với công việc giờ mới có thời gian để cho mình "tự tăng lương" cho mình đây. Quay như chong chóng, và h lại quay lại kế hoạch ôn thi N3 của mình. Kế hoạch kéo dài 60 ngày từ hôm 6/10 đến 5/12. Hi vọng sẽ thực hiện tốt để có được kết quả ngoài mong đợi:).
Kế hoạch bao gồm việc học và ôn thi N3.
Theo như dự tính thì giờ này lẽ ra mình đã học xong MinnanoNihongo 50 bài rùi nhưng vẫn đang bị treo ở bài 49. Lý do - lười + nản vì đọc mớ ngữ pháp về kính ngữ, khiêm nhường ngữ thấy quá ư là lằng nhằng, không làm sao tiêu hóa nổi, nhưng nhận thấy khi luyện nghe thấy họ sử dụng rất nhiều nên sống chết gì tuần này cũng phải nhai cho xong 2 bài cuối nha.

Học Kanji, quyển sách mà mình lựa chọn nó kéo dài 6 tuần, mình chỉ học tử tế được tuần đầu, tuần thứ 2 thì quá ư là thảm hại, và mình quyết định bắt đầu lại từ...tuần thứ 3 :). Từ đâu không quan trọng mà, cái chính là đến lúc thi mình có được những cái gì trong đầu. 2 ngày đầu của tuần 3 trôi qua khá suôn sẻ. Tinh thần tự giác đúng là chỉ lên cao ở hôm đầu tiên. 1h58am, do ảnh hưởng của dư vị trà tối mà bật dậy,học như điên đến 4h thì đi ngủ tiếp để sáng dậy đi làm. Hôm qua thì cứ tầm 9h là mắt nó cứ díp lại không thể nào trống đỡ được. Quyết định lên giường và ngủ vèo đến 10h, dậy học được 1,5h thì cũng đi ngủ vì sáng nay 4h phải dậy để chuẩn bị đi làm ca sáng.
Hệ quả là cũng học được 1 ít nhưng không theo đúng kế hoạch lắm.

 Kế hoạch của mình là sẽ ôn theo sát đề thi, phần nghe thì khá thú vị, nhưng quả thực khả năng nghe còn kém quá, cứ phải nghe đi nghe lại đến cả 10 lần vẫn không ra đáp án. Nghe nhiều thì tốt rồi, nhưng cũng cần phải nghe có chiến lược. có 82 scripts tất cả, mỗi ngày mình nghe 5pcs ứng với 5 dạng câu hỏi trong phần nghe, 80/5 = 16 ngày là mình sẽ nghe xong CD1 của quyển này: 
 

Vớ được tài liệu của tiền bối để lại, có sẵn *mp3 nên học theo thui chứ cũng chưa kiểm chứng chất lượng, hì, nhưng mà quan điểm rõ ràng rùi hén, không sợ không hiệu quả đâu, cứ chọn lấy 1 cuốn và học theo. Sau 1 thời gian sẽ biết nó có thực sự hiệu quả hay không. Nên mình- tin -tưởng.
2 hôm nay mình nghe theo kiểu bật lên, nghe đi nghe lại, nghe đến bao h hơi hơi hiểu để trả lời câu hỏi rùi mới khoanh đáp án. Cách này không áp dụng để ôn thi được hén. Vậy từ hôm nay, mình sẽ nghe theo kiểu, bật lên nghe 1 lần duy nhất, chọn đáp án. Như vậy mới đánh giá được khả năng phản xạ, rù kết quả mỗi ngày có NG cả 5/5 thì cũng ko sao, cuối tuần sẽ nghe lại 1 lần xem khả năng của mình đã cải thiện đến đâu. Đương nhiên là sau khi trả lời dù sai dù đúng thì cũng bật nghe cho tơi tả, nghe cho chán ngấy lên thì thôi. Cũng may là mình lại cảm thấy 1 chút thú vị khi học nghe tiếng Nhật. 

Còn về ngữ pháp, mình cũng đã tìm được 1 phần mềm trên điện thoại free cho androi hỗ trợ học ngữ pháp N3 trong  6 tuần, nhưng mình hổng có satisfied lắm. vì nó hổng có nhiều ví dụ, và ko có bài tập để luyện tập. Học tiếng Nhật quan trọng là phải luyện nhiều, gặp nhiều thì mới quen được. Thui thì méo mó có hơn không, mình cũng chưa biết như thế nào là hợp lý. Mình sẽ tự làm cho mình 1 tài liệu học ngữ pháp dựa trên cái appplication này vậy. Bằng cách liệt kê và lấy nhiều ví dụ hơn, gặp bài tập liên quan đến nó thì nhớ lại.

Phần đọc thì mình dự định thế này (chưa thực hiện), mỗi ngày in 1 bài đọc ra và đọc nó lúc nào có thể, từ bài ngắn đến bài dài, dần dần mình sẽ không ngại khi nhìn vào  1 bài đọc tầm 1 trang a4 nữa. Hì hì, chọn bài đọc ở tài liệu nào đây ta. Để suy nghĩ coi...

Thứ Tư, 17 tháng 9, 2014

[Vocabulary] 問題 3/4/5

問題3 Điền từ thích hợp vào chỗ trống. Đúng 3/9 câu.
問題4 Chọn cụm từ đồng nghĩa. Đúng 1/5 câu
問題 5  Chọn câu sử dụng từ đúng. 3/5 câu mặc dù xem lại câu đúng thấy mình chẳng hỉu
Từ vựng-từ vựng.
Làm sao để học được từ vựng đây. Chỉ có gặp nhiều là quen, dùng nhiều là nhớ.
Làm sao để gặp nhiều, dùng nhiều-> làm bài tập.
Trước mắt là học cho hết quyển Minna đã. Chạm bài 42 rồi, còn có 8 bài nữa, hi vọng cày trong 3 tuần là xong. 5/10 hi vọng sẽ xong 50 bài.
Từ vựng thì mình dùng phần mềm MinnanoNihongo trên điện thoại, cho phép kiểm tra từ mới bằng hình thức trắc nghiệm, hoán đổi từ Hiragana- nghĩa tiếng việt và ngược lại.
Một phần mềm nữa thì test bằng cách đánh hiragana vào. Mình thích dùng cái trắc nghiệm hơn nhưng hình như không hiệu quả bằng cái input thông tin vào, vì mình nhanh quên hơn.
Có 1 cách thế này: Với bài 41 mình học chỉ bằng cách làm trắc nghiệm chọn từ.
Vừa check lại đúng 24/55- thực sự mình cũng thấy là không hiệu quả vì học trước quên sau.
Cách học input vào hơi vất vả tí nhưng sẽ nhớ lâu hơn. Vậy phải đổi cách học thui:), chỉ vì lười.
Thử với bài 42 nhé. Ok you.
Trước khi thử pp này thì mình lại lang thang google với từ khóa muôn thủa "cách học từ vựng tiếng Nhật" search thấy cái này: học thử-ý ko, học thật trải nghiệm xem sao
  • Lần 1: Mở sách từ vựng, mở CD nghe. Lần đầu tiên, vừa nghe, vừa nhìn sách, đọc theo.
  • Lần 2: Gấp sách lại, nghe CD. Cảm nhận âm thanh và nhớ lại nghĩa.
  • Lần 3: Mở sách, nghe CD, đọc theo để khắc phục những từ chưa nhớ nghĩa trong lần 2
Cách học thì đúng là vô vàn, cái chính vẫn là có chăm chỉ, kiên trì làm theo không, cứ dần dần rùi tạo thói quen cho mình vậy. không thể cứ mãi đi tìm pp như này, phải tự tạo pp cho mình thui. Vì hợp với người này chưa chắc đã hợp với mình. Cố gắng lên hen.
Dẫu sao cũng muốn thử xem sao.
Tối về thử với bài 42 này vậy,
Mở list, nghe mp3, đọc theo
đóng list, nghe mp3, ngẫm lại
moikkai :)
Ngày mai sẽ xem xét lại xem học như vầy được hok :))

Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

問題2 Phần này có 6 câu, cho Hiragana tìm Kanji tương ứng, làm bài thử đúng được 1/6 câu.
Phần này thì khó mà suy luận được nếu không thuộc lòng Kanji, Mondai 1 thì có thể hiểu nghĩa nhưng không biết đọc, phần này thì ngược lại, đọc nhưng không hiểu nghĩa thì cũng khó chọn.
Khó à nha, nhưng mà khó thì cũng phải học chứ biết làm sao giờ.
Quanh đi quẩn lại, bí kíp học Kanji vẫn là học thuộc, được từ nào hay từ đó.hihi. Suy luận thì cũng có thể ra nhưng xác suất đánh trúng là rất thấp-với mình.
 Để ôn N3 mình học Kanji theo quyển này, tài liệu thì nhiều vô kể, cứ đi tìm hoài tìm mãi 1 cuốn phù hơp với mình thì chỉ tốn thời gian thui ah. Chi bằng cứ học đi, rùi mới biết nó có phù hợp với mình không, vì biết đâu 1 cuốn sách hợp với cách học của người này nhưng chẳng hợp với mình thì có hay đến mấy cũng thành dở.



 Quyển sách chia thành các tuần học, 1 tuần lại chia làm 6 ngày, mình đã học xong 1 tuần và thấy khá hợp, chỉ tiếc là không có phiên bản tiếng Việt nên để dùng nó mình phải dùng thêm công cụ là từ điển nữa. Sau 6 ngày sẽ có 1 bài kiểm tra tổng kết lại xem mình nhớ được đến đâu. Tuần đầu mình học, bài test cuối tuần sai 2/20 câu. Có vẻ khá ổn, nhưng đúng là học Kanji học trước quên sau, chỉ có cách là làm bài tập thật nhiều, gặp thật nhiều là nhớ. Cách chia theo ngày và đánh số thứ tự các từ khá hay, mỗi ngày tầm 8-10 từ. Bắt đầu tuần 2 mình đã thấy số từ ở cột mốc 67, vậy là chí ít cũng học được 60 từ trong 1 tuần, 300 Kanji để thi N3 sẽ học trong 5 tuần-hihi-con số mơ ước ah nha. Quyển sách này cán đích ở con số 336 trong 6 tuần. Nếu cứ kiên trì học theo nó thì từ giờ đến 19/10 là mình đã hoàn thành nó. 19/10 mình sẽ học được hơn 300 Kanji-phục vụ thi N3. Dự định hoàn toàn trong tầm tay, vấn đề là làm sao để duy trì được nó đây. Nhìn con số 300 vào tầm này tháng sau mà thấy mơ ước quá. Có gì khó khăn đâu ta, uh, đúng vậy, chỉ là duy trì 2h học Kanji mỗi ngày, mình thì quá thừa thời gian mà. Làm gì đâu ah. 
Cách học là như nào ta, hiện tại mình học theo kiểu:
Ví dụ:
Đầu tiên mình sẽ search  cách viết các nét như nào:
Công việc này ngốn mất cơ số thời gian để học được 1 chữ Kanji, nhưng mình lại thấy nó khá thú vị, vì trong lúc tìm kiếm mình sẽ vô tình thấy nhiều cái hay ho, chẳng hạn:

Nói chung là mất thời gian, nhưng vì thấy thích nên mình làm mà không thấy nó phí:).
Sau khi biết cách viết rùi, mình tìm chữ Hán của nó là gì, cái này thì nhanh, vì biết vẽ rồi nên dùng JVdic rất nhanh, chữ này là chữ VỊ (trong từ Vị thành niên, vị lai), vị lai thì ko hiểu, nhưng vị thành niên tức là chưa thành niên, cũng có vẻ là "not yet". Âm hán đọc là み- cũng na ná vị :)
Sau là đến vài từ ví dụ:

未定(みてい):
 vị định (chưa định-undecided)- từ chữ Hán cũng có thể suy ra nghĩa đấy chứ nhỉ
Nhân thể ôn lại chữ 定(てい)、予定(よてい)-dự định
指定席(していせき)-chỗ ngồi dành riêng
定期(ていき):định kỳ

未満(みまん):nghe như mĩ mãn ấy, VỊ MÃN ít hơn
未来(みらい): tương lai
Dễ nhầm lẫn quá ta. Cách học này hơi bị mất thời gian. nhưng thỉnh thoảng học khám phá ra mấy cái thú vị lại thấy hay hay, thui cứ dần dần cải thiện dần vậy.
Tuần tới sẽ học ngày đầu tiên và bấm giờ với chiến thuật hợp lý hơn. Làm sao để khi học mình không cảm thấy căng thẳng, nếu không sẽ rất dễ nản, mình cũng không bị sức ép gì vì deadline cả nên cứ thoải mái đi.
(Continued)



[Vocabulary]-問題1

Tổng kết lại công sức lao động ngày hôm qua nào,
Nghía qua kết quả phát:
 Phần từ vựng 11/33
Phần đọc 10/39
Phần nghe 12/27
Trong đó cơ số câu là do xác suất thống kê mang lạiJ. Tựu chung lại cảm xúc trong lúc làm là rất là nản vì toàn từ mình không biết, nhất là bài đọc, bỏ luôn 問題5 không làm vì bài text quá dài, nhìn đau cả mắt, mình có gần 30 phút để làm cái dạng đó. Giờ sẽ phân tích kết quả để biết mình yếu khu vực nào để tập trung giải quyết khu vực đó.
Đầu tiên là phần từ vựng. 33 câu chia làm 4 kiểu bài khác nhau.
問題1cho Kanji tìm Hiragana tương ứng. Phần này làm được 3/8 câu.  Trong 3 câu đó thì chắc chắn được 1 câu れるおくれる. 2 từ còn lại 1 do đoán nghĩa câu, 1 do may mắn biết 1 nửa chữ đó.
地球:ちきゅう trái đất. Biết chữ  地 đọc là ち vì thuộc từ 地下鉄(ちかてつ)(ちかてつ), nhưng trong đáp án có cả ちきゅ。Theo suy nghĩ chắc lại lừa trường âm đây, nên tất cả các câu nghi ngờ đều chọn hết đáp án có trường âm- nên câu này tính là lucky. Vì nếu theo cách nghĩ này thì ngay câu 1 首都(しゅと-thủ đôlàm gì có trường âm, phệt luôn しゅうとう thế là tèo rồi.
Vậy là không theo cảm tính được trừ trường hợp bất đắc dĩ J.
Từ còn lại đúng là  発表(はっぴょうphát biểu, công bố) thì do mấy hôm nọ có buổi họp toàn 部門。Anh sếp cứ lải nhải mãi nên thuộc, tháng sau đến lượt mình はっぴょうđây, hi vọng có thể nói được bằng tiếng Nhật. Mình sẽ cố gắng.
Quay lại cái đề thi câu đó là: 試験(しけん)成績(せいせき)発表されたKết quả kì thì đã được công bố
Có  đáp án:
1.       はつひょう
2.       はっぴょう
3.       はつひょ
4.       はっぴょ
Vậy chọn đúng được là do biết từ vựng, chứ  hổng phải biết Kanji.
Những câu còn lại sai bét tè lè nhè thì không nói làm gì. Vậy quanh đi quẩn lại vẫn là học thuộc lòng, không có bí kíp gì hết trơn. Nhớ được càng nhiều từ càng tốtJ. Thừa quá đi.

Bí kíp học Kanji là gì đây ta.
(Còn nữa)